Đề cương bài giảng : Lý thuyết cơ sở dữ liệu

Trong lĩnh vực cơ sở dữ liệu, phép chọn có vai trò quan trọng trong việc lựa chọn các bộ dữ liệu thoả mãn các điều kiện nhất định từ một quan hệ. Được xem như một bộ lọc, phép chọn chỉ giữ lại các bộ dữ liệu thỏa mãn các điều kiện đã đặt ra.

Phép chọn được ký hiệu là σ<điều kiện chọn>(R), trong đó ký hiệu σ được sử dụng để chỉ định phép chọn, và điều kiện chọn là một biểu thức logic được áp dụng trên các thuộc tính của quan hệ R. Quan hệ R thường được đại diện bằng một biểu thức đại số quan hệ, và kết quả của phép chọn cũng là một quan hệ.

Ví dụ, để lựa chọn các bộ dữ liệu thuộc về đơn vị có mã số là 4 hoặc các bộ dữ liệu có mức lương lớn hơn 3000, ta có thể sử dụng các phép chọn riêng rẽ như sau:

σ< Mãsố = 4>( NHÂNVIÊN)
σ< Lương > 3000>( NHÂNVIÊN)

Các biểu thức logic trong điều kiện chọn có thể được tạo thành từ các hạng mục như:


hoặc

Trong đó, là tên của một thuộc tính trong quan hệ, là một trong các phép toán so sánh như <, <=, =, >=, >, ≠, và là một giá trị cố định từ miền giá trị của thuộc tính. Các hạng mục có thể được kết hợp với nhau bằng các phép toán logic AND, OR, NOT để tạo thành một điều kiện chọn chung.

Ví dụ, để lựa chọn các nhân viên làm việc ở đơn vị có mã số là 4 và có mức lương lớn hơn 3000 hoặc các nhân viên làm việc ở đơn vị có mã số là 5 và có mức lương lớn hơn 4000, ta có thể viết phép chọn như sau:

σ< MãsốĐV = 4>AND 3000>OR< MãsốĐV = 5>AND 3500>( NHÂNVIÊN)

Kết quả của phép chọn được hiển thị như hình dưới đây:

Kết quả phép chọn
Hình ảnh thể hiện kết quả của phép chọn

Lưu ý rằng các phép toán so sánh trong tập hợp {<, <=, =, >=, >, ≠} áp dụng cho các thuộc tính có miền giá trị có thứ tự, như miền giá trị số. Đối với miền giá trị của các chuỗi ký tự, ta có thể so sánh các chuỗi ký tự với nhau. Nếu miền giá trị của thuộc tính là một tập hợp các giá trị không có thứ tự, thì chỉ có các phép so sánh {=, ≠} là có thể áp dụng được. Ngoài ra, còn có thể tồn tại các phép so sánh bổ sung như “là một dãy con của…” hoặc “trong khoảng từ… đến…”.

Kết quả của một phép chọn được xác định bằng cách áp dụng điều kiện chọn cho mỗi bộ t trong quan hệ R một cách độc lập. Điều này được thực hiện bằng cách thay thế mỗi thuộc tính Ai trong điều kiện chọn bằng giá trị t[Ai] trong bộ t. Nếu điều kiện chọn trả về giá trị đúng, bộ t sẽ được chọn. Tất cả các bộ được chọn sẽ tạo thành kết quả của phép chọn. Các phép toán logic AND, OR, NOT sẽ được áp dụng theo quy tắc thông thường.

Phép chọn là một phép toán một ngôi, nghĩa là nó được áp dụng cho một quan hệ. Hơn nữa, phép chọn được áp dụng cho từng bộ một cách độc lập, do đó, các điều kiện chọn không thể liên quan đến nhiều bộ. Quan hệ được tạo ra từ phép chọn có cấu trúc tương tự như quan hệ gốc. Số lượng bộ trong quan hệ kết quả sẽ nhỏ hơn hoặc bằng số lượng bộ trong quan hệ gốc.

Phép chọn cũng có tính chất giao hoán, nghĩa là:

σ< Điều kiện 1> (σ< Điều kiện 2>( R)) = σ< Điều kiện 2> (σ< Điều kiện 1>( R))

Bên cạnh đó, ta có thể kết hợp một loạt các phép chọn thành một phép chọn đơn giản bằng cách sử dụng phép toán AND. Ví dụ:

σ< Điều kiện 1> (σ< Điều kiện 2>( R)) = σ< Điều kiện 2>AND< Điều kiện 1>( R)

Phép chọn đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn và truy xuất dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Hiểu rõ về lý thuyết cơ sở dữ liệu và các phép toán liên quan sẽ giúp chúng ta nắm bắt và xử lý dữ liệu một cách hiệu quả.

FEATURED TOPIC