Lý thuyết Sinh học 10 Bài 13 (Cánh diều): Chu kì tế bào và nguyên phân

Cell Division

Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về lý thuyết Sinh học lớp 10 Bài 13: Chu kì tế bào và nguyên phân. Chủ đề này rất quan trọng và bao gồm những kiến thức căn bản về chu kì tế bào và quá trình nguyên phân.

Chu kì tế bào và nguyên phân

Trước tiên, hãy cùng tìm hiểu về chu kì tế bào. Chu kì tế bào là quá trình phát triển và chia tách của một tế bào từ khi nó được hình thành cho đến khi nó chia tách thành hai tế bào con. Quá trình này được điều khiển chặt chẽ bởi các điểm kiểm soát trong chu kì tế bào.

Có ba điểm kiểm soát chính trong chu kì tế bào là điểm kiểm soát G1, điểm kiểm soát S và điểm kiểm soát M.

Trên đường đi từ điểm kiểm soát G1 đến điểm kiểm soát M, tế bào trải qua quá trình nhân đôi DNA và phân chia. Nếu tế bào nhận được tín hiệu đủ điều kiện nhân đôi DNA tại điểm kiểm soát G1, nó sẽ chuyển sang pha S, sau đó là pha G2 và cuối cùng là pha M, trong đó tế bào chia thành hai tế bào con.

Các điểm kiểm soát trong chu kì tế bào đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự chính xác và sự tiến hóa của chu kì tế bào.

Câu hỏi và đáp án

Để kiểm tra kiến thức của bạn về chu kì tế bào và nguyên phân, hãy thử giải câu hỏi dưới đây:

  1. Chu kì tế bào được kiểm soát chặt chẽ bởi những điểm kiểm soát là:

    • A. điểm kiểm soát G1, điểm kiểm soát S, điểm kiểm soát M.
    • B. điểm kiểm soát G1, điểm kiểm soát G2, điểm kiểm soát M.
    • C. điểm kiểm soát S, điểm kiểm soát G2, điểm kiểm soát M.
    • D. điểm kiểm soát S, điểm kiểm soát G1, điểm kiểm soát G2.
  2. Khi tế bào tăng kích thước, nếu nhận được tín hiệu đủ điều kiện nhân đôi DNA tại điểm kiểm soát G1 thì tế bào sẽ chuyển sang:

    • A. pha S.
    • B. pha G2.
    • C. phân chia nhân của pha M.
    • D. phân chia tế bào chất của pha M.
  3. Vai trò của các điểm kiểm soát trong trong chu kì tế bào là:

    • A. giúp tăng tốc độ phân chia của tế bào.
    • B. giúp giảm tốc độ phân chia của tế bào.
    • C. giúp đảm bảo sự chính xác của chu kì tế bào.
    • D. giúp đảm bảo sự tiến hóa của chu kì tế bào.
  4. Trong nguyên phân, hai chromatid của nhiễm sắc thể phân li đồng đều thành hai nhiễm sắc thể đơn và di chuyển về hai cực của tế bào xảy ra ở:

    • A. kì đầu.
    • B. kì giữa.
    • C. kì sau.
    • D. kì cuối.
  5. Tại sao có thể quan sát nhiễm sắc thể rõ nhất tại kì giữa của nguyên phân?

    • A. Vì lúc này nhiễm sắc thể dãn xoắn cực đại.
    • B. Vì lúc này nhiễm sắc thể đóng xoắn cực đại.
    • C. Vì lúc này nhiễm sắc thể đã nhân đôi tạo thành nhiễm sắc kép.
    • D. Vì lúc này nhiễm sắc thể đã phân li về hai cực của tế bào.

Đáp án:

  1. A
  2. A
  3. C
  4. B
  5. B

Kết luận

Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân là hai khái niệm cơ bản trong lĩnh vực Sinh học. Việc hiểu rõ về chúng sẽ giúp bạn nắm vững kiến thức và ôn luyện tốt môn Sinh học lớp 10.

Nếu bạn quan tâm đến các chủ đề học tập khác trong Sinh học lớp 10, hãy tham khảo các bài viết tóm tắt lý thuyết khác như “Thông tin giữa các tế bào”, “Giảm phân”, “Công nghệ tế bào” và “Vi sinh vật và các phương pháp nghiên cứu vi sinh vật”.

Hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về chu kì tế bào và quá trình nguyên phân. Chúc bạn học tốt môn Sinh học 10!

FEATURED TOPIC