Trong quá trình giáo dục, việc xếp loại học lực là một yếu tố quan trọng để đánh giá năng lực của học sinh. Vậy cách xếp loại học lực cấp 2 như thế nào? Tại sao phải đánh giá học lực của học sinh? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây để hiểu rõ về cách xếp loại học lực cấp 2.
Contents
Cách xếp loại học lực cấp 2 năm 2022
Đầu tiên, chúng ta sẽ tìm hiểu về cách xếp loại học lực cấp 2 năm 2022. Có 5 loại xếp loại học lực cho học sinh cấp 2: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu và Kém.
Bạn đang xem: Cách xếp loại học lực cấp 2
1. Xếp loại Giỏi
Để xếp loại Giỏi, học sinh cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Điểm trung bình của các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn hoặc Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên.
- Không có môn học nào có điểm trung bình dưới 6,5.
- Các môn học được đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
2. Xếp loại Khá
Để xếp loại Khá, học sinh cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Điểm trung bình của các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn hoặc Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên.
- Không có môn học nào có điểm trung bình dưới 5,0.
- Các môn học được đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
3. Xếp loại Trung bình
Để xếp loại Trung bình, học sinh cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Điểm trung bình của các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn hoặc Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên.
- Không có môn học nào có điểm trung bình dưới 3,5.
- Các môn học được đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
4. Xếp loại Yếu
Để xếp loại Yếu, học sinh cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Điểm trung bình của các môn học từ 3,5 trở lên.
- Không có môn học nào có điểm trung bình dưới 2,0.
5. Xếp loại Kém
Xếp loại Kém áp dụng cho các trường hợp còn lại.
Xem thêm : Mẹ và bé
Xem thêm : Trường Mầm Non Ban Mai Thành Phố Thủ Đức
Ngoài ra, còn có một số trường hợp đặc biệt khi điểm của học sinh không đạt yêu cầu xếp loại học lực nhưng vẫn có thể được điều chỉnh như sau:
- Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cá nhân đạt mức loại Giỏi, nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Trung bình, thì được điều chỉnh xếp loại Khá.
- Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cá nhân đạt mức loại Giỏi, nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Yếu, thì được điều chỉnh xếp loại Trung bình.
- Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cá nhân đạt mức loại Khá, nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Yếu, thì được điều chỉnh xếp loại Trung bình.
- Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cá nhân đạt mức loại Khá, nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém, thì được điều chỉnh xếp loại Yếu.
Những căn cứ để đánh giá xếp loại học lực
Để đánh giá xếp loại học lực, chúng ta dựa vào các căn cứ sau:
-
Kết quả các môn học theo quy chế điểm trên 10 được quy định cụ thể. Các môn học bao gồm: Văn và Tiếng Việt, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Toán học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Mỹ thuật, Thể dục, Ngoại ngữ, Lao động kỹ thuật.
-
Chế độ cho điểm, bao gồm số lần kiểm tra cho từng môn học và hệ số các loại điểm kiểm tra như sau:
-
Số lần kiểm tra cho từng môn học:
- Các môn học có từ 35 tiết trở xuống/năm học: 2 lần kiểm tra.
- Các môn học có từ trên 35 tiết đến 70 tiết/năm học: 3 lần kiểm tra.
- Các môn học có từ 70 tiết trở lên/năm học: 4 lần kiểm tra.
-
Loại điểm kiểm tra:
- Kiểm tra miệng.
- Kiểm tra viết 1 tiết.
- Kiểm tra cuối học kỳ.
- Hệ số các loại điểm kiểm tra:
- Kiểm tra miệng, 15 phút: hệ số 1.
- Kiểm tra 1 tiết: hệ số 2.
- Kiểm tra cuối học kỳ: hệ số 3.
Tiêu chuẩn đánh giá xếp loại học lực học sinh cấp 2
Căn cứ vào điểm trung bình các môn học kỳ và cả năm, xếp loại học tập được chia thành 5 loại: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu và Kém. Cụ thể như sau:
- Loại Giỏi:
- Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên.
- Không có môn học nào có điểm trung bình dưới 6,5.
- Các môn học được đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
- Loại Khá:
- Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên.
- Không có môn học nào có điểm trung bình dưới 5,0.
- Các môn học được đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
- Loại Trung bình:
- Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên.
- Không có môn học nào có điểm trung bình dưới 3,5.
- Các môn học được đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
- Loại Yếu:
- Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên.
- Không có môn học nào có điểm trung bình dưới 2,0.
- Loại Kém: Áp dụng cho các trường hợp còn lại.
Xem thêm : Mẹ và bé
Xem thêm : Trường Mầm Non Ban Mai Thành Phố Thủ Đức
Ngoài ra, còn có một số trường hợp đặc biệt khi điểm của học sinh không đạt yêu cầu xếp loại học lực nhưng vẫn có thể được điều chỉnh như sau:
- Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cá nhân đạt mức loại Giỏi, nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Trung bình, thì được điều chỉnh xếp loại Khá.
- Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cá nhân đạt mức loại Giỏi, nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Yếu, thì được điều chỉnh xếp loại Trung bình.
- Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cá nhân đạt mức loại Khá, nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Yếu, thì được điều chỉnh xếp loại Trung bình.
- Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cá nhân đạt mức loại Khá, nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém, thì được điều chỉnh xếp loại Yếu.
Cách tính điểm các môn học
Để tính điểm trung bình môn học, chúng ta sẽ sử dụng công thức như sau:
Điểm trung bình môn học = (Tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên Hệ số kiểm tra thường xuyên + Điểm kiểm tra giữa kỳ Hệ số kiểm tra giữa kỳ + Điểm kiểm tra cuối kỳ * Hệ số kiểm tra cuối kỳ) / Tổng hệ số kiểm tra
Trong đó:
- Tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên: TĐĐGtx
- Điểm kiểm tra giữa kỳ: ĐĐGgk
- Điểm kiểm tra cuối kỳ: ĐĐGck
- Hệ số kiểm tra thường xuyên: 1
- Hệ số kiểm tra giữa kỳ: 2
- Hệ số kiểm tra cuối kỳ: 3
Hãy nhớ rằng điểm kiểm tra, đánh giá được làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất.
READ MORE:
Sử dụng kết quả xếp loại học lực
Cuối cùng, chúng ta sẽ tìm hiểu về cách sử dụng kết quả xếp loại học lực của học sinh cấp 2.
- Cho lên lớp: Những học sinh có đủ các điều kiện sau sẽ được cho lên lớp:
- Nghỉ học không quá 45 ngày trong năm học.
- Được xếp loại học lực và hạnh kiểm cả năm từ trung bình trở lên.
- Cho ở lại lớp: Những học sinh phạm vào một trong những điều kiện sau sẽ được cho ở lại lớp:
- Nghỉ học quá 45 ngày trong năm học.
- Có học lực cả năm xếp loại kém.
- Có học lực và hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu.
- Thi lại các môn và rèn luyện thêm trong hè về hạnh kiểm:
- Những học sinh không thuộc diện ở lại lớp hẳn sẽ được nhà trường cho thi lại các môn học hoặc rèn luyện thêm về hạnh kiểm để được xét cho lên lớp sau hè.
- Nhà trường chịu trách nhiệm tổ chức cho học sinh thi lại và rèn luyện thêm về hạnh kiểm.
- Học sinh cần đăng ký môn thi cho nhà trường chậm nhất 7 ngày trước khi tổ chức kỳ thi lại.
- Điểm thi lại môn nào được dùng để thay thế cho điểm trung bình môn cả năm của môn đó khi tính lại điểm trung bình các môn học cả năm học. Sau khi tính lại, những học sinh có điểm trung bình các môn cả năm đạt 5,0 trở lên sẽ được lên lớp.
- Những học sinh xếp loại yếu về hạnh kiểm sẽ phải rèn luyện thêm trong hè. Sau hè, căn cứ vào sự tiến bộ của học sinh, Hội đồng giáo dục xét và xếp loại lại hạnh kiểm cho những học sinh này. Nếu được xếp loại trung bình sẽ được lên lớp.
Đó là tất cả những thông tin cơ bản về cách xếp loại học lực cấp 2. Hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về cách xếp loại học lực cấp 2, cũng như các tiêu chuẩn và quy định liên quan. Hãy chúc mừng mình vì đã vượt qua được một bài toán quan trọng trong hành trình học tập!
Nguồn: https://ispacedanang.edu.vn
Danh mục: Học tư duy