MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH VÀ PHÁ THAI CỦA THANH NIÊN/VỊ THÀNH NIÊN (ÁP DỤNG TRONG

Đây là báo cáo thống kê về tình hình kế hoạch hóa gia đình và phá thai của thanh niên/vị thành niên. Báo cáo này mang tên biểu số 004tn.N/BCB-YT và nhằm đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu kế hoạch hóa gia đình cũng như tình hình phá thai của thanh niên/vị thành niên.

Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ nữ thanh niên có nhu cầu kế hoạch hóa gia đình chưa được đáp ứng

Tỷ lệ này tính số phần trăm phụ nữ thanh niên có nhu cầu kế hoạch hóa gia đình mà chưa được đáp ứng so với tổng số phụ nữ thanh niên đã kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng. Đây thường là những phụ nữ có khả năng sinh sản nhưng muốn giãn khoảng cách giữa các lần sinh con hoặc không muốn có thêm con nữa.

Tỷ lệ phá thai ở vị thành niên tại các cơ sở y tế được cấp phép

Tỷ lệ này tính số phần trăm phụ nữ vị thành niên (từ 15 đến 19 tuổi) đã phá thai so với tổng số lượt phá thai. Thông qua việc đánh giá tình hình phá thai, chúng ta có thể hiểu được tác động của việc phá thai đến sức khỏe và hạn chế khả năng sinh con của phụ nữ. Đồng thời, báo cáo này cung cấp thông tin cho việc xây dựng kế hoạch hóa gia đình và tăng cường nhận thức về tác hại của phá thai.

Cách ghi biểu

  • Quy định cách ghi số liệu: Không sử dụng dấu gạch chéo “x” để đại diện cho số liệu không có.
  • Cột 1: Ghi tỷ lệ nữ thanh niên có nhu cầu kế hoạch hóa gia đình chưa được đáp ứng do muốn giãn khoảng cách sinh.
  • Cột 2: Ghi tỷ lệ nữ thanh niên có nhu cầu kế hoạch hóa gia đình chưa được đáp ứng do muốn hạn chế số con.
  • Cột 3: Ghi tổng số lượt phá thai.
  • Cột 4: Ghi số lượt phá thai của phụ nữ từ 15 đến 19 tuổi.
  • Cột 5: Ghi tỷ lệ phá thai ở vị thành niên tại các cơ sở y tế được cấp phép.

Nguồn số liệu

  • Dữ liệu hành chính.
  • Điều tra thống kê.
FEATURED TOPIC