Luyện từ và câu: Cách nối các vế câu ghép – Tiếng Việt 5

Để làm tốt bài tập về nối câu ghép, học sinh cần nắm vững cách nối câu và luyện tập với 4 dạng bài điển hình. Cùng tìm hiểu bí quyết học bằng sơ đồ tư duy từ cô Thu Hoa!

1. Các cách nối câu ghép

Ôn tập lý thuyết về câu ghép là bước đầu tiên. Câu ghép là câu được tạo từ hai cụm chủ ngữ – vị ngữ (C – V) trở lên. Ta cần quan tâm đến các vế của câu ghép và cách nối chúng với nhau.

Có 4 cách nối câu ghép cơ bản trong Tiếng Việt:

  1. Nối trực tiếp bằng dấu câu (dấu phẩy, dấu hai chấm, dấu chấm phẩy)
  2. Nối bằng từ (vì, bởi vì, nhưng)
  3. Nối bằng cặp quan hệ từ (nguyên nhân – kết quả, tương phản, tăng tiến)
  4. Nối bằng cặp từ hô ứng (vừa…vừa, càng…càng, bấy nhiêu…bấy nhiêu)

Sơ đồ các cách nối các vế câu ghép cơ bản

2. Bốn dạng bài tập về cách nối câu ghép

Dạng 1: Xác định câu ghép và cách nối các vế câu ghép

Đối với bài tập này, học sinh cần xác định phương tiện nối và ghi nhớ 4 cách nối câu để giải quyết bài tập một cách dễ dàng.

Ví dụ: Xác định cách nối câu ghép trong các câu sau:

  1. Vì vương quốc nọ vắng tiếng cười, nó buồn chán kinh khủng. (Dấu phẩy)
  2. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. (Dấu phẩy)
  3. Những buổi bình minh, mặt trời còn bẽn lẽn nấp sau sườn núi. (Dấu phẩy)
  4. Nếu chiều nay mưa lại răng trên khắp con phố nhỏ thì cuộc gặp gỡ ấy sẽ chẳng bao giờ có. (Cặp quan hệ từ “nếu…thì”)

Dạng 2: Sửa lỗi sai

Bài tập này khá khó khăn, học sinh phải tìm và sửa lỗi để viết câu đúng. Tuy nhiên, từ việc luyện tập này, học sinh sẽ học được cách viết văn trôi chảy hơn và biết cách diễn đạt khoa học hơn.

Ví dụ: Điền dấu câu và từ nối phù hợp để hoàn thiện đoạn văn sau:
“Cà chua ra quả, xum xuê, chi chít, quả lớn quả bé vui mắt như đàn gà mẹ đông con. Quả một, quả chùm, quả sinh đôi, quả chùm ba, chùm bốn quả ở thân, quả leo nghịch ngợm lên ngọn làm ỏe cả những cành to nhất. Nắng đến tạo vị thơm mát dịu dần trong quả. Mỗi quả cà chua chín là một mặt trời nhỏ hiền dịu. Cà chua thắp đèn lồng trong lùm cây nhỏ bé gọi người đến hái. Vì màu đỏ là màu nhận ra sớm nhất những quả cà chua đầu mùa, nó gieo sự náo nức cho mọi người”.

Dạng 3: Xác định quan hệ từ, điền các từ nối thích hợp vào chỗ trống

Học sinh cần tìm hiểu và nắm vững các từ nối thường gặp để hoàn thành các câu theo yêu cầu.

Ví dụ:

  1. Vừa mắt của bà đã mờ nên mỗi khi đọc báo, bà thường phải đeo kính. (Vì)
  2. Nếu ông trả lời đúng một ngày ngựa của ông đi được bao nhiêu bước, tôi sẽ nói cho ông biết ngựa của tôi một ngày đi được mấy đường. (Nếu…thì)
  3. Giá như tôi chăm chỉ học, tôi đã không bị điểm kém. (Giá như)
  4. Bọn bất lương ấy không những ăn cắp tay lái mà chúng còn lấy luôn cả bàn đạp phanh. (Không những…mà)

Dạng 4: Thêm một vế để tạo thành câu ghép

Trong dạng này, học sinh cần thêm một vế để tạo thành câu ghép.

Ví dụ:

  • Hoàn thiện: Bầu trời sắp tối, những đám mây như chạy trốn đi chơi.
  • Nếu hôm nay bạn lười biếng, ngày mai bạn sẽ phải chịu hậu quả.
  • Cô ấy càng cố gắng, mọi người càng thêm phần thán phục.

Luyện từ và câu giúp học sinh cải thiện khả năng viết và làm bài tập về câu ghép. Đừng quên tham gia các khóa học bổ ích trong mùa hè để con bạn vui chơi và học hỏi nhé!

FEATURED TOPIC