Một số cấu trúc đặc biệt với động từ nguyên thể

Cấu trúc for + danh từ/đại từ + động từ nguyên thể là một cấu trúc phổ biến trong tiếng Anh. Nó được sử dụng khi một động từ nguyên thể cần có một chủ ngữ riêng của nó.

Động từ nguyên thể với chủ ngữ riêng

Cấu trúc for + noun/pronoun + infinitive thường được sử dụng khi chúng ta muốn diễn đạt một hành động mà một chủ ngữ riêng sẽ thực hiện.

Ví dụ:

  • Ann sẽ rất vui khi giúp bạn. (Ann will be happy to help you.)
  • Ann sẽ rất vui khi bọn trẻ giúp bạn. (Ann will be happy for the children to help you.)
  • Ý tưởng của tôi là học tiếng Nga. (My idea was to learn Russian.)
  • Ý tưởng của tôi là cho con bé học tiếng Nga. (My idea was for her to learn Russian.)

Chú ý: Động từ nguyên thể luôn là tân ngữ của giới từ for. Có thể sử dụng các dạng tân ngữ của đại từ. Ví dụ: Ann sẽ rất vui khi chúng giúp bạn. (Ann will be happy for them to help you.)

Cách dùng cấu trúc này

Cấu trúc for + danh từ/đại từ + động từ nguyên thể thường được sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Đề cập đến khả năng, sự cần thiết hoặc sự thường xuyên.
  • Diễn tả ước muốn, gợi ý hoặc kế hoạch cho tương lai.
  • Biểu đạt phản ứng của cá nhân đối với một sự việc hoặc tình huống nào đó.

Cấu trúc này có thể được sử dụng sau tính từ, danh từ và động từ. Nó cũng có thể làm chủ ngữ của mệnh đề. Ý nghĩa của cấu trúc này tương tự như cấu trúc với mệnh đề that (that-clause).

Ví dụ:

  • Buổi họp bắt đầu đúng giờ là rất quan trọng. (It’s important for the meeting to start on time.)
  • Buổi họp bắt đầu đúng giờ là điều quan trọng. (It’s important that the meeting should start on time.)

Động từ nguyên thể sau tính từ

Cấu trúc for + object + infinitive được sử dụng để diễn tả ước muốn và những cảm xúc cá nhân về sự quan trọng và giá trị của các sự kiện trong tương lai. Thông thường, các tính từ anxious, eager, delighted, willing, reluctant được sử dụng với cấu trúc này.

Ví dụ:

  • Cô ấy rất lo lắng khi cho chúng tôi xem tác phẩm của mình. (She’s anxious for us to see her work.)
  • Tôi nóng lòng muốn bữa tiệc thành công. (I’m eager for the party to be a success.)
  • Robert nói rằng anh ấy mừng vì Mary đến đây và ở lại. (Robert says he’d be delighted for Mary to come and stay.)

Cấu trúc chủ ngữ giả với IT

Cấu trúc for với chủ ngữ giả it thường được sử dụng với nhiều tính từ để diễn tả khả năng, sự cần thiết, sự quan trọng, khẩn cấp và phán đoán giá trị. Cấu trúc này có dạng ...it... + adjective + for + object + infinitive.

Ví dụ:

  • Công việc không thể hoàn thành đúng thời hạn được. (It’s impossible for the job to be finished in time.)
  • Có vẻ anh ấy ấy không nhất thiết phải bắt đầu công việc tuần này. (It seems unnecessary for him to start work this week.)
  • Tôi nghĩ thật lạ khi cô ấy ra ngoài muộn vậy. (I thought it strange for her to be out so late.)
  • Không tốt khi để thùng dầu quá gần nhà. (It’s not good for the oil tank to be so close to the house.)

Các tính từ thông thường khác cũng có thể được sử dụng với cấu trúc này, bao gồm vital, necessary, pointless, unimportant, common, normal, unusual, rare, right, wrong. Lưu ý, likelyprobable không được sử dụng với cấu trúc này.

Động từ nguyên thể sau danh từ

Cấu trúc này cũng được sử dụng sau các danh từ trong các nhóm từ có nghĩa tương tự như những tính từ được liệt kê ở trên. Các danh từ ví dụ bao gồm time, a good/bad idea, plan, aim, need, request, mistake, shame.

Ví dụ:

  • Đến giờ tất cả mọi người phải đi ngủ rồi. (It’s time for everybody to go to bed.)
  • Quả là một ý kiến hay khi di chuyển bằng xe riêng. (It’s a good idea for us to travel in separate cars.)
  • Có một kế hoạch dành cho Jack để ở Nhật một năm. (There’s a plan for Jack to spend a year in Japan.)
  • Mục đích của chúng ta là cho học sinh học nhanh nhất có thể. (Our aim is for students to learn as quickly as possible.)

Cấu trúc: something for me to do

Something, anything, nothing và các từ tương tự thường được theo sau bởi for + object + infinitive.

Ví dụ:

  • Anh có gì cho em làm không? (Have you got something for me to do?)
  • Không có gì cho lũ mèo ăn cả. (There’s nothing for the cats to eat.)
  • Tôi phải tìm nơi nào đó cho thằng bé luyện piano. (I must find somewhere for him to practice the piano.)

Động từ nguyên thể sau các động từ khác

Cấu trúc for thường không được sử dụng như một tân ngữ sau động từ. Tuy nhiên, với các động từ thường có for theo sau như ask, hope, wait, look, pay, arrange, ta có thể dùng với cấu trúc for + object + infinitive.

Ví dụ:

  • Anne yêu cầu mẫu thiết kế phải có trước thứ 2. (Anne asked for the designs to be ready by Friday.)
  • Tôi không thể đợi đến lúc họ nói xong. (I can’t wait for them to finish talking.)
  • Anh có thể thu xếp cho vàng được vận chuyển đến vào thứ 2 được không? (Can you arrange for the gold to be delivered on Monday?)

Một số động từ khác cũng có thể sử dụng với cấu trúc này, ví dụ như suittake (time).

Ví dụ:

  • Khi nào là phù hợp để chúng tôi gọi cho anh? (When will it suit you for us to call?)
  • Mất tận 20 phút mới hết khói. (It took twenty minutes for the smoke to clear.)

Trong tiếng Anh thân mật, không trang trọng của người Mỹ, các động từ like, hate, mean, intend,… có thể được dùng với cấu trúc for, nhưng điều này lại không phổ biến trong tiếng Anh Anh.

Ví dụ:

  • Chị muốn em ở đây miễn là em thích. (I would like for you to stay as long as you want.)
  • Cô ấy ghét khi thấy mọi người buồn. (She hates for people to feel sad.)

Sau too và enough

Cấu trúc với for thường được sử dụng sau tooenough.

Ví dụ:

  • Cái này quá nặng để cháu có thể nâng được. (This is too heavy for you to lift.)
  • Cậu nghĩ đã đủ ấm để tuyết tan chưa? (Do you think it’s warm enough for the snow to melt?)
  • Tôi đã giải thích đủ để cho cô ấy hiểu chuyện gì đang diễn ra. (I explained enough for her to understand what was happening.)

Dùng làm chủ ngữ

Cấu trúc với for có thể làm chủ ngữ của một mệnh đề. Tuy nhiên, việc dùng chủ ngữ giả it cho những câu như trên thì phổ biến hơn.

Ví dụ:

  • Đối với chúng tôi, thất bại bây giờ sẽ là một thảm họa. (For us to fail now would be a disaster.)
  • Việc bà ấy thất bại trong cuộc bầu cử sẽ khiến tôi rất vui. (For her to lose the election would make me very happy.)

for there to be

Động từ nguyên thể của there is (there to be) có thể được dùng sau for.

Ví dụ:

  • Tôi lo vì có quá nhiều thời gian để thảo luận. (I’m anxious for there to be plenty of time for discussion.)
  • Điều quan trọng là phải có một cửa thoát hiểm ở sau toà nhà. (It’s important for there to be a fire escape at the back of the building.)

Với mệnh đề that (that-clause)

Thay vì dùng for + object + infinitive, ta có thể dùng một mệnh đề that với should hoặc thể giả định (subjunctive), đặc biệt khi chúng ta muốn diễn tả ước muốn, lời gợi ý, và kế hoạch cho tương lai. Một mệnh đề that (that-clause) thường diễn tả ý trang trọng hơn so với một cấu trúc với for (for-structure).

Ví dụ:

  • Quan trọng là nên có một cửa thoát hiểm. (It is important that there should be a fire escape.)
  • Ý tưởng của anh ấy là chúng ta nên di chuyển bằng xe riêng. (His idea is that we should travel in separate cars.)
  • Điều quan trọng là buổi họp bắt đầu lúc 8 giờ. (It is essential that the meeting start at eight.)
FEATURED TOPIC